add this

Tuesday, December 2, 2014

Bát Nhã Tâm Kinh phần 2

[FMP-field: image]

Bát Nhã Tâm Kinh
Phí Minh Tâm

Phần 2
Không, Không tánh 空,空 ; S: śūnya (tính t), śūnyatā (danh t); nghĩa là “trng rng”, “rng tuếch”; khái nim quan yếu ca đạo Pht, quan trng nht và cũng tru tượng nht. Trong thi đạo Pht nguyên thy, kinh đin đã nhc rng, mi svt là gihp, hu vi (s: saṃskṛta), trng rng (s: śūnya), vô thường (s: anitya), vô ngã (s: anātman) và kh(s: duḥkha).
Trong Pht giáo Nguyên Thy, tánh không nhm nói vthtính ca con người và được sdng như mt tính t(s: śūnya). Ðại tha đi thêm mt bước na, sdng Không như mt danh t(s: śūnyatā), xem hông là vn s, vn slà hông, tc mi hin tượng thân tâm đều không hcó ttính (s: svabhāva). Mi pháp đều chlà nhng dng trình hin ( ; e: appearance; g: erscheinung), chúng xut phát ttánh không, là không. Tanh không va cha tt cmi hin tượng, va xuyên sut các trình tphát trin svt. Tuy thế, người ta cn phi tránh quan đim hư vô (e: nihilism) dcó khi lun vtánh không như va ktrên. Phi hiu là svt không phi là không có, chúng có, nhưng chlà nhng dng xut hin, là nhng trình hin ca mt thtính. Kctư tưởng cũng là trình hin ca thtính đó nên không thdùng tư tưởng để hiểu ngược li nó. Vì vy nắm vững tánh không là ni dung ca các phép tu hc, nht là Thin tông. Tính Không được Ðại tha cho là thtính tuyt đối, ti thượng, không bhn lượng ca nhnguyên. Vì tính cht tru tượng và chnhtrc ngmà thy nên tánh không luôn luôn là đối tượng tranh lun trong các tông phái Pht giáo xưa nay.
Ðại tha dùng n dsau đây để minh ha skhác bit trong quan đim ca Pht giáo Nguyên Thy và Ðại tha vtánh không: Pht giáo Nguyên Thy xem svt như mt cái thùng trng rng, Ðại tha phnhn luôn shin hu ca cái thùng đó, chtrương mt quan đim vô ngã tuyt đối. Trong bkinh Bát-nhã ba-la-mt-đa, tánh không được xem là cái chung nht ca tt cmi hin tượng mâu thun ln nhau; kinh này cho rng sc và không không hkhác nhau (Ma-ha bát-nhã-ba-la-mt-đa tâm kinh).
Trung quán tông thì cho mi svt đều trng rng, chúng chda lên nhau mà có (Mười hai nhân duyên). Thtính ca toàn thế gii là Không, nó là “cái tĩnh lng ca thiên hình vn trng”. Tánh không là thtính ca mi khái nim, kckhái nim “tánh không” bao trùm ngôn ng. Vì vy không thdùng ngôn ng, dùng khái nim nói vKhông. Trung quán tông cho rng: tánh không có ba chc năng: ngun gc ca tt cmi sinh thành ca chúng sinh, ca shoi dit ca chúng, đồng thi to cho chúng điu kin thoát khi luân hi. Mt khi con người dùng trí Bát-nhã kiến ngộ được không là con người đạt Niết-bàn.
Ðối vi Duy thc tông (s: yogācāra, vijñānavāda) thì mi sự đều trng rng vì chúng chxut phát ttâm (s: citta). Trong trường phái này thì tâm và tánh không là mt.
Ti Tây Tng, quan đim tánh không cũng đóng mt vai trò quan trng trong khi truyn giáo lý Trung quán qua xnày. Lun sư n Ðộ Liên Hoa Gii (s: kamalaśīla) và Hòa thượng Ðại Tha, đại din ca Thin tông Trung Quc tranh clun nhau, liu con đường giác ngchân lý phi qua tng cp bc (tim ng) hay chlà mt trc nhn bt ng(đốn ng). Cui cùng, ti Tây Tng, người ta chp nhn con đường “tng cp” và vì thế ktkhong thế k11, người ta bt đầu thiết lp nhiu phép tu và quan nim triết hc vtánh không, còn được ghi li trong nhng tác phm gi chung là Tt-đàn-đa (s: siddhānta). Tt cmi trường phái ca Trung quán đều ly quan đim “hai chân lý” ca Long Thlàm gc:
Chân lý qui ước (s: saṃvṛti-satya), có giá trtrong đời sng bình thường, có giá trcho các hin tượng do Mười hai nhân duyên to nên, nhưng tht ra chúng không tn ti tht s;
Chân lý tuyt đối (s: paramārthasatya), là tánh không, là thể “nm ngoài tn ti hay không tn ti”, là thkhông thnghĩ bàn – chcó ththông đạt được qua strc nhn. Tt ccác đim khác nhau gia các phái thuc Trung quán là hiu thế nào vhai chân lý đó và làm sao mà trc ngộ được tánh không. Các phép tu ca Pht giáo Tây Tng dn dn không chtgii hn nơi nhng quan đim triết hc mà còn đi sâu vào các phép Tan-tra để đạt tánh không. Ðặc bit là phép tu Ðại thủ ấn (s:mahāmudrā) và Ðại cu kính (s: atiyoga; t: dzogchen) chrõ cho hành gicách thnhp kinh nghim vtánh không. Vi thi gian, người ta có thnhn ra mt đim khác bit gia Trung quán tông nguyên thy và các giáo pháp Trung quán ca Tây Tng: nếu Trung quán chnói ti tánh không bng cách phnhn cái “đang là” thì các giáo phái này xem tánh không là mt cái gì đó có tính cht khng định (e: positive) có thnm bt được, tánh không này mang mt tính cht “rng mở”, có mt mi liên hvi Cc quang (s: ābhāsvara, ánh sáng rc r, Na-rô lc pháp).
Kh ; S: duḥkha; P: dukkha; khái nim quan trng ca Pht giáo, là cơ sca Tdiu đế. Khlà mt trong ba tính ca svt. Không phi chlà nhng cm thkhó chu mi là kh; khdùng để chtt cmi hin tượng vt cht và tâm thc, xut phát tngũ un, chu dưới qui lut ca sthay đổi và biến hoi. Như thế tt cnhng điu an lc đang có cũng là khvì chúng shoi dit. Khxut phát tái (s: tṛṣṇā) và con đường thoát khlà Bát chính đạo. Chân lý thnht ca Tdiu đế nói vtính cht ca khnhư sau: “Sinh là kh; già là kh; bnh là kh; chết là kh; lo lng, than th, bun ru, tuyt vng là kh; không đạt gì mình ưa thích là kh; nói tóm li: mi thdính lýu đến ngũ un là kh.”
Ghi chú: ChPhn Duhkha được người Trung Hoa dch là Gu và người Vit dch là Kh(Suffering). ChKh khp trong các Kinh đã làm cho Pht giáo, khi thot nhìn vào, như có tính cht tiêu cc, bi quan, yếm thế. ChKhlàm ta có cm tưởng sai lm là Khổ Đế loi trnhng kinh nghim vui thú viên mãn. Pht giáo không bi quan cũng không lc quan, mà là mt tôn giáo thiết thc, dy Pht tcó mt cuc sng hòa hp an vui hnh phúc.
Vô thường ; S: anitya; P: anicca; nghĩa là không chc chn, thay đổi; là tính cht căn bn ca tt cmi svt. Vô thường là đặc tính chung ca cuc sng, ca mi ssinh ra có điu kin, tc là thành, tr, hoi dit. Ttính vô thường ta có thsuy lun ra hai đặc tính kia ca svt là Vô ngã ; S: anātman; P: anattā; và Kh ; S: duḥkha; P: dukkha. ChDukkha có thể được dch ra chVit chính xác hơn: không viên mãn, không trn vn(unsatisfactory, incomplete). Khchlà cm nhn ca con người trước vô thường, vô ngã, không viên mãn.
Lc căn ; S: ṣaḍindriya; Chsáu giác quan, đó là:
1. Mt (nhãn),
2. Tai (nhĩ),
3. Mũi (t),
4. Lưỡi (thit),
5. Thân,
6. Ý (khnăng suy nghĩ; s: manas).
Lc căn là sáu cnh nơi thân tâm ta; Lc căn còn được gi là lc ni nhp.
Lc trn : Visaya (scr). Six objets des sens (fr). Sáu cnh. Cnh ngoài tnhư bi bm, có thnhim dơ thân tâm ta, cho nên kêu là trn. Lc trn: 1) Sc, 2) Thanh, 3) Hương, 4) V, 5) Xúc, 6) Pháp, là sáu cnh ngoài thân tâm ta. Cho nên lc trn còn gi là lc ngoi nhp. Trong các Kinh Pht, thường gi lc trn là lc tc (Sáu kcướp, bn cướp sáu đứa) hay lc đại tc, vì chúng nó tm dp mà xâm nhp vào lc căn ca ta đặng cướp mt nhng công đức, nhng thin pháp ca ta.
1) Sc: nhng màu sc xanh, vàng, đỏ trng, cùng là hình thca người ca vt.
2) Thanh: tiếng kèn, trng, nhc, tiếng ca, câu hát cùng là nhng li nói ngon ngt ca người ta làm cho mình xiêu lòng, sa đắm.
3) Hương: Mùi thơm ca chiên đàn, trm thy, mùi thơm ca các món ăn vt ung, mùi du thơm, phn, hương vca đàn bà làm cho mình mê mết.
4) V: mvca món ăn vt ung, vngon béo ca tht cá mà người ta thích ăn.
5) Xúc: sự đụng chm vi qun áo, đồ vt mn màng, mà mình ưa, thân thknam người ntiếp xúc vi nhau mà ly làm mê thích, chng chu ri b.
6) Pháp: nhng phương thế, nhng tư tưởng xâm nhp cái ý; đối vi năm trn trên, có nhng tư tưởng khiến cho cái tâm ý sanh ra nhng sphán đoán, phân bit có ưa có ghét, có khen, có chê, tm theo cái sthích ca mình, mưu tính mi vic để cho toi ý toi lòng.
Lc thc: Six connaissances (fr). Sáu tri thc, Sáu shay biết:
1) Nhãn thc (tri thc ca mt)
2) Nhĩ thc (tri thc ca tai),
3) Tthc (tri thc ca mũi),
4) Thit thc (tri thc ca lưỡi),
5) Thân thc (tri thc ca thân),
6) Ý thc (tri thc ca ý).
Tương ng là 6 gii ca thc :
1) Nhãn thc gii
2) Nhĩ thc gii,
3) Tthc gii,
4) Thit thc gii,
5) Thân thc gii,
6) Ý thc gii.
Sáu căn: nhãn, nhĩ, t, thit, thân, ý đối vi sáu cnh: sc (hình sc), thinh (tiếng tăm), hương (hương), v(mùi v), xúc (đụng chm), pháp (pháp), mà sanh ra nhng công vic tác dng phân bit tt c: thy, nghe, nếm, ngi, hiu, biết (kiến, văn, khu, v, giác, tri). Sáu sphân bit y, sáu shay biết y ca sáu căn gp phi sáu trn, kêu là Lc thc.
Thp nhnhân duyên Mười hai nhân duyên S: pratītya-samutpāda; P: paṭicca-samuppāda; Hán Vit: Thp nhnhân duyên ( ); nguyên nghĩa là duyên khi ( ), nhân duyên sinh ( ), nhưng vì lut nhân duyên này bao gm mười hai nhân duyên (điu kin, s: nidāna) nên gi là Mười hai nhân duyên (s: dvādaśanidāna hoc dvādaśāṅga-pratītyasamutpāda).
Mt trong nhng giáo lý quan trng nht ca đạo Pht. Nguyên lý này chrõ, mi hin tượng tâm lý và vt lý to nên đời sng đều nm trong mt mi liên hvi nhau, chúng là nguyên nhân ca mt yếu tnày và là kết quca mt yếu tkhác, làm thành mt vòng vi mười hai yếu t. Các yếu tnày làm loài hu tình cmãi vướng mc trong luân hi (s: saṃsāra).
Nguyên lý mười hai nhân duyên và giáo pháp vô ngã (s: anātman; p: anattā) là hai giáo pháp làm rường ct cho tt ccác tông phái Pht giáo. Các nhân duyên (nguyên nhân chính và điu kin ph) này gm có 12 yếu tnhư sau:
1. Vô minh ( ; s: avidyā; p: vijjā), skhông thu hiu Tdiu đế, không hiu khlà tính cht căn bn ca đời sng;
2. Vô minh sinh Hành (; s: saṃskāra; p: saṅkhāra), hành động to nghip. Hành động này có thtt, xu hay trung tính. Hành có thể ở trong ba dng, thân, khu, ý;
3. Hành sinh Thc (; s: vijñāna; p: viññāṇa), làm nn tng cho mt đời sng ti. Thc này đi vào bng m. Thc la chn cha mẹ đúng như hành tt xu qui định;
4. Thc sinh Danh sc ( ; s, p: nāmarūpa), là toàn btâm lý và vt lý ca bào thai mi, do ngũ un (s: pañcaskandha; p: pañca-khandha) to thành;
5. Danh sc sinh Lc căn ( ; s: ṣaḍāyatana; p: saḷāyatana), là các giác quan, sáu căn (năm giác quan và khnăng suy nghĩ là sáu);
6. Lc căn bt đầu tiếp xúc vi bên ngoài gi là Xúc ( ; s:sparśa; p: phassa);
7. Xúc sinh Th (; s, p: vedanā), là cm nhn ca con người mi vi thế gii bên ngoài;
8. Thsinh Ái (; s: tṛṣṇā; p: taṇhā), luyến ái xut phát tham mun, vô minh;
9. Ái sinh Th(; s, p: upādāna) là điu cá nhân mi mun chiếm hu cho mình;
10. Thsinh ra Hu (; s, p: bhāva), là toàn bộ điu mà ta gi là tn ti, ssng, thế gii.
11. Hu sinh ra Sinh (; s, p: jāti), mt thế gii và cá nhân mi xut hin hn hoi;
12. Sinh sinh ra Lão t ( ; s, p: jarāmaraṇa), vì có sinh nên có hoi dit.
Người ta có thnhìn mười hai nhân duyên dưới nhiu cách phân tích khác nhau. Cách phân tích thông thường có tính thi gian là: yếu t1-2 thuc về đời sng cũ, yếu t3-7 là điu kin và nguyên nhân sinh thành ca đời sng mi, yếu t8-10 là kết qutrong đời sng hin ti, yếu t11-12 chỉ đời sng tương lai.
Mười hai nhân duyên chrõ tính cht liên hln nhau ca sự luân lưu “tâm”, “vt” ca thế gii hin tượng, trong đó nhng khái nim quan trng nht là “ta”, “người”, “sinh vt”. Nếu thuyết vô ngã chrõ thế gii và con người do các yếu tgihp kết thành vi nhau, tht cht là trng rng; thì thuyết nhân duyên có tính cht tng hp các yếu tố đó, chra rng mi hin tượng thân tâm đều bt ngun tnhng hin tượng khác. Sphthuc ln nhau đó có thnhìn dưới khía cnh đồng thi hoc có thtthi gian.
Thuyết Mười hai nhân duyên được các trường phái Pht giáo gii thích khác nhau. Pht giáo Nguyên Thy cho rng thuyết này đã gii thích nguyên nhân ca khvà tt cmi pháp hu vi (s: saṃskṛta) đều có nguyên nhân và điu kin mi sinh ra nên chúng vô ngã – không có mt ttính nào. Như thế thuyết Mười hai nhân duyên nhm dn đến quan đim vô ngã.
Trong Ðại tha, Mười hai nhân duyên được sdng để chng minh skhông tht ca svt và đặc bit trong Trung quán tông (s: mādhyamika), Mười hai nhân duyên được định nghĩa là tánhhông. Kinh Bát-nhã ba-la-mt-đa nhn mnh rng, Mười hai nhân duyên không nên hiu theo thtthi gian. Thuyết này nói lên sliên hca vn vt mt cách tng quát.
Tdiu đế ; S: catvāri ārya-satyāni; P: cattāri ariya-saccāni; cũng gi là Tthánh đế ( )
Bn chân lý cao c, là gc cơ bn ca giáo pháp đạo Pht. Bn chân lý đó là:
1. Kh đế ( ; s: duḥkhasatya), chân lý vskh;
2. Tp khổ đế ( ; s: samudayasatya), chân lý vsphát sinh ca kh;
3. Dit khổ đế ( ; s: duḥhanirodhasatya), chân lý vdit kh;
4. Ðạo đế ( ; s: mārgasatya), chân lý vcon đường dn đến dit kh.
Chân lý thnht cho rng mi dng tn ti đều mang tính cht khnão, không trn vn. Sinh, lão bnh, t, xa lìa điu mình ưa thích, không đạt snguyn, đều là kh. Sâu xa hơn, bn cht ca năm nhóm thân tâm, ngũ un ( ; s: pañcaskandha; p: pañcakhandha), là các điu kin to nên cái ta, đều là kh.
Chân lý thhai cho rng nguyên nhân ca khlà sham mun, ái (; s: tṛṣṇā; p: taṇhā), tìm stha mãn dc vng, tha mãn được trthành, tha mãn được hoi dit. Các loi ham mun này là gc ca luân hi ( ; s, p: saṃsāra).
Chân lý thba nói rng mt khi gc ca mi tham ái được tn dit thì skhcũng được tn dit.
Chân lý thtư cho rng phương pháp để đạt sdit khlà con đường dit khtám nhánh, Bát chính đạo. Không thu hiu Tdiu đế được gi là vô minh ( ; s: avidyā; p: avijjā).
Theo truyn thuyết, thông qua skhám phá Tdiu đế, Ðức Pht đạt Giác ng( ; s, p: bodhi). Ngài bt đầu giáo hóa chúng sinh bng giáo pháp này, ti Lc Uyn. Pht thuyết như sau vTdiu đế trong kinh Chuyn pháp luân (bn dch ca Thích Minh Châu):
“Này các t-khâu, đây chính là Khthánh đế: sinh là kh, bnh là kh, chết là kh, oán ghét gp nhau là kh; thân ái bit li là kh, cu không được là kh, tóm li năm un chp thlà kh.
Này các t-khâu, đây chính là Tp khthánh đế. Chính là ái đưa đến hu, tương ng vi hvà tham, tìm cu hoan lc chnày chkia, chính là dc ái, sinh ái, vô sinh ái.
Này các t-khâu, đây chính là Dit khthánh đế. Chính là sdit tn, vô dc, tb, xli, gii thoát, tti đối vi các ái.
Này các t-khâu, đây chính là Ðạo dit khthánh đế, đưa đến dit kh, chính là con đường thánh tám ngành: Chính kiến, Chính tư duy, Chính ng, Chính nghip, Chính mnh, Chính tinh tiến, Chính nim, Chính định.”
Quái ngi là trngi, ngăn ngi. - Tâm không có điu ngăn ngi là không còn chia có koán người thân, không còn bcái “tướng” bngoài ca vn vt làm lm, không còn bcái cnh “tam gii, tsanh, lc đạo” là cnh chiêm bao, làm lung lc na.
Khng b là shãi. Có bn thlo scho bn hng người:
1. Phàm phu thì schết vì mê chp sc thân (xác tht) là mình, nên sxác tan là mình mt.
2. Hàng Thanh văn thì scái khlàm người, vì chp khlà có tht; tam gii, lc đạo, sanh, lão, bnh, tlà có tht.
3. Hàng Duyên giác thì skhó đon phin não dt trvô minh, vì mê chp cho thp nhnhân duyên là tht có như bánh xe lăn.
4. Hàng mi phát tâm Btát thì skhông thành Pht vì còn chp chúng sanh là riêng, Pht là riêng, mà chúng sanh thì đông vô sk, làm sao độ cho hết để thành Pht?
Tóm li, kngu cũng như người va mi phát trí hu, đều có chlo skhông đúng, chvì mt nguyên nhân duy nht, là không thy vn vt ngay cái th, mà li thy tướng.
Điên đảo là đảo ln giá trmi vt (renverser la valeur des choses). Có bn thứ điên đảo:
Trong chkhông trong sch, li thy trong sch.
Trong cái khli thy cái vui.
Trong cái không thường còn li thy có thường còn.
Trong cái “vô ngã” li thy có “ngã”(3).
Ly dơ làm sch, ly khlàm sướng, ly vô thường làm thường, ly vô ngã làm ngã, như thế há không phi đảo ln giá trsvt sao? - Ngài Minh Chánh Thin sư nói: “Tt cchúng sanh trên thế gian đều nghĩ by, thy by, lm chơn theo vng, xây lưng vi cái sáng sut và đưa mt cho bi đời, nhn lm cái “biết” là mình nên mơ hchỗ “căn tánh”, ly đầu làm đuôi, tưởng mình là vt nên bmình mà đui theo vt, vì vy nên kêu là điên đảo”.
Mng tưởng: Mng là chiêm bao, là nhng cnh thy trong gic ng, do ý thc to ra. - Tưởng là ngm nh, ngm thy hình tượng. - Đây ám chcnh thế gian là cnh hư phù (vain, vaporeux) o vng (fantasmagorique), chng khác cnh ta thy trong gic chiêm bao.
Niết-bàn ; S: nirvāṇa; P: nibbāna; dch nghĩa là Dit (), Dit tn ( ), Dit độ ( ), Tch dit ( ), Bt sinh ( ), Viên tch ( ), Gii thoát ( ), Vô vi ( ), An lc ( );
Mc đích tu hành ca mi trường phái Pht giáo. Trong đạo Pht nguyên thy, Niết-bàn được xem là đon trit luân hi (saṃsāra) và đi vào mt thtn ti khác. Ðó là stn dit gc rca ba nghip bt thin (s: akuśala) là tham, sân và si. Ðồng thi Niết-bàn có nghĩa là không còn chu stác động ca nghip (s: karma), không còn chu qui lut nhân duyên, vô vi (s: asaṃkṛta), đặc tính ca nó là thiếu vng ssinh, thành, hoi, dit.
Vi sxut hin ca Ðại tha (s: mahāyāna), người ta có mt quan đim mrng ca Niết-bàn da trên khái nim BTát (s: bodhisattva) và trên tính nht thca vn vt. Niết-bàn được xem là sthng nht vi cái Nht thtuyt đối (sbình đẳng ca chúng sinh; s: sattvasamatā) đó, sthng nht ca luân hi vi “dng chuyn hóa” ca nó. Ở đây Niết-bàn được xem như slưu trú trong tính tuyt đối, san lc khi thy mình cùng mt thvi tuyt đối, khi thy mình gii thoát khi mi o giác, mi biến tướng, mi tham ái.
Nhiu người hiu Niết-bàn chlà mt cõi hư vô tch dit. Ngay Pht giáo nguyên thy đã bác bquan nim đó. Trong nhiu kinh sách, người ta mô tNiết-bàn như mt “ngn la đã tt”: Pht giáo quan nim ngn la tt không có nghĩa là nó hoi dit, nó đi vào Hư không (s: ākāśa), trthành vô hình, thì như thế, Niết-bàn không phi là shoi dit, đó là tình trng đi vào mt stn ti khác. Như la phát sinh thư không và trvvi hư không, thì Niết-bàn là mt tình trng ca tâm thc trvvi mt cõi xkhông chu ssinh dit. Ðó là mt tình trng không có mt vtrí địa lý, mà là mt dng siêu vit, Xut thế ( ; s: lokottara) và chcó nhng hành giả đã đạt mi biết được. Vì vy, trong đạo Pht nguyên thy, Niết-bàn hu như được hiu xa cách thế gian, gii thoát khi phin não.
Trong mt skinh sách khác, Niết-bàn được hiu là sự “an lc” nhưng phn ln được hiu là sgii thoát khi cái kh(s: duḥkha). Vì không có ngôn ngữ để din tNiết-bàn, đó là phm vi nm ngoài ngôn ngvà lý lun, nên có nhiu người hiu Niết-bàn theo quan nim hư vô. Cách thế dtiếp cn nht vNiết-bàn là hiu stn ti là mt tình trng đầy dy khổ đau và Niết-bàn là dng tn ti thiếu vng skhổ đau đó. Ðối vi hành giPht giáo thì định nghĩa liu Niết-bàn là mt dng tn ti tht shay chlà cõi tch dit không hquan trng. Vì lý do này mà Pht Thích-ca tchi mi mô tvNiết-bàn.
Trong Pht giáo Nguyên Thy (s: hīnayāna), người ta phân bit hai loi Niết-bàn:
1. Hu dư niết-bàn ( ; s: sopadhiśeṣa-nirvāṇa; p: savupadisesa-nibbāna): Niết-bàn còn tàn dư, Niết-bàn trước khi tch dit. Niết-bàn này là trng thái ca các bc thánh nhân đã dt bmi Phin não, không còn tái sinh. Các vnày còn sng trên đời nên vn còn ngũ un, còn có nhân trng nên gi “hu dư”. Trong hu dư niết-bàn hành gicòn khvì còn chu nghip cũ. Có lúc hành githoát được cái khổ đó mt cách tm thi trong mt stình trng thin định nht định. Tquan đim Hu dư Niết-bàn này ca Pht giáo Nguyên Thy mà phát sinh khái nim Niết-bàn vô tr(s: apratiṣṭhita-nirvāṇa) ca Ðại tha.
2. Vô dư niết-bàn ( ; s: nirupadhiśeṣa-nirvāṇa; p: anupadisesa-nibbāna): là Niết-bàn không còn ngũ un (s: pañca-skandha), Mười hai x(s, p: āyatana), mười tám Gii (s, p: dhātu) và các Căn (indriya). Niết-bàn vô dư đến vi mt vA-la-hán sau khi chết, không còn tái sinh. Loi Niết-bàn này cũng được gi là Niết-bàn toàn phn hay Bát-niết-bàn ( ; s: parinirvāṇa).
Ngay trong Pht giáo Nguyên Thy thì quan đim ca mi phái cũng khác nhau. Nht thiết hu b(s: sarvāstivāda) lun vNiết-bàn vi khái nim khquan, cho rng Niết-bàn là thkhông sinh thành hot dit, có thdn dn đạt đến bng cách loi trkh. Cdit mt loi khthì đạt được mt cnh gii ca Niết-bàn. Vì thế mà có nhiu loi Niết-bàn và hu như Niết-bàn là mt cnh gii cth. Ðối vi Kinh lượng b(sautrāntika) thì Niết-bàn chlà dng chm dt kh, nhưng không phi là mt cnh gii vĩnh hng. Ðộc Tb(s: vātsīputrīya) cho rng có mt cá nhân (s: pudgala) thường còn, hiu Niết-bàn là cõi mà cá nhân đó tiếp tc tn ti. Ðối vi Ðại chúng b(s: mahāsāṅghika) – được xem là tin thân ca phái Ðại tha – thì khái nim Niết-bàn vô dư không còn quan trng na. Từ đây các bphái sau bt đầu phát trin và sdng danh tVô trniết-bàn (s: apratiṣṭhita-nirvāṇa). Ðó là trng thái Niết-bàn ca các vPht đã thoát khi ràng buc ca thế gian nhưng chưa mun hoàn toàn tch dit.
Trong Ðại tha, người ta nhn mnh đến tính cht BTát nhiu hơn và vì thế khái nim Niết-bàn không được đề cao nhưng vn là mc đích cao nht trên đường gii thoát. Không có tông phái Ðại tha nào xem BTát là mc cui cùng ca Pht đạo; đối vi BTát, vic “nhp Niết-bàn” chỉ được “hoãn li” sau khi toàn thchúng sinh đều được gii thoát. Theo quan đim Ðại tha, Niết-bàn là sthng nht vi cái tuyt đối, không phi chmi mt cá nhân mà vi mi hin tượng và vì vy, Ðại tha không thy skhác bit gia Niết-bàn và sinh t. Ở đây, người ta phân bit hai loi Niết-bàn: Vô trniết-bàn (s: apratiṣṭhitanirvāṇa) và Thường trniết-bàn (s: pratiṣṭhita-nirvāṇa; “thường trụ” ở đây vi ý nghĩa cố định, bt động). Trong các phái Ðại tha, quan nim vNiết-bàn cũng khác nhau: phái Trung quán (s: mādhyamika) cho rng, Niết-bàn nm trong tính Không (s: śūnyatā), đó là sự “chm dt cái thiên hình vn trng”, cái chm dt đó là svng bóng ca mi ràng buc thế gian. Niết-bàn là sthng nht vi Chân như (s: tathatā) không din tả được, là cái luôn luôn hin hu, nhưng không được nhn biết. Niết-bàn và sinh tkhông hkhác nhau, đứng trên phương din lý tính tuyt đối mà nói. Chính cái Thc vô minh ca chúng ta ngăn cn không cho nhn ra cái lý tính tuyt đối đó.
Duy thc tông cũng cho rng Niết-bàn và luân hi không khác, mi hin tượng đều không tn ti, không tht có. Ðối vi tông này thì Niết-bàn xut hin khi mi phân bit chm dt. Duy thc tông cho rng có hai dng Niết-bàn: Niết-bàn ca A-la-hán, đó là người khi chết chcòn chân như tuyt đối là tn ti. Ðó là người “đã yên ngh.” Dng Niết-bàn đó tuy nhiên không ưu vit bng Niết-bàn ca Pht, là dng chủ động “dp tt ngn la đời sng” nhưng cũng chủ động ban phát lòng tbi. Ðây là dng thng nht ca chân như vi mi chúng sinh, trong đó mi cá nhân vn còn tn ti trong nghĩa qui ước. Trong thin tông, Niết-bàn cũng không htách ri vi thế gii này mà chính là strc ngộ được thtính ca tâm, là thtính ca con người, thtính ca Pht. Thc hin Niết-bàn phi thông qua trí huvà vì vy, có khi Niết-bàn được xem là đồng nghĩa vi trí huBát-nhã. Niết-bàn và trí huchlà hai mt ca mt cái duy nht. Niết-bàn là trng thái ca mt người đã đạt trí huBát-nhã, đã đạt tri kiến vTâm và ngược li Bát-nhã là trí huca mt người đã thc hin Niết-bàn. (còn một kỳ nữa)

No comments:

Post a Comment